
TẤT TẦN TẬT LỊCH KHÁM THAI VÀ TÊN XÉT NGHIỆM THAI KỲ CHO MẸ BẦU TẠI NHẬT
Khám thai là một loại khám sức khỏe nhằm kiểm tra tình trạng sức khỏe của mẹ và bé trong suốt thời gian mang thai.
Ngoài việc kiểm tra sức khỏe, khám thai còn nhằm mục đích phát hiện sớm các bệnh lý và theo dõi sự phát triển của thai nhi.
Có thể nói, đây là một hình thức khám giúp mẹ và bé có thể trải qua thời kỳ mang thai khỏe mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần.
1. Khi que thử thai lên 2 vạch (dương tính):
Que thử thai lên 2 vạch là dấu hiệu bạn đã mang thai. Tuy nhiên, để chắc chắn, bạn nên đến bệnh viện hoặc phòng khám phụ sản để làm xét nghiệm máu kiểm tra hormone hCG chính xác hơn.
Để tìm phòng khám hoặc bệnh viện phụ sản gần nhà: Bạn có thể tìm các phòng khám sản phụ khoa (産婦人科 - sanfujinka) gần nơi bạn sống. Bạn nên đi khám càng sớm càng tốt, thường là vào khoảng tuần thai thứ 5-6 để bác sĩ xác nhận tình trạng thai, nghe tim thai, siêu âm và kiểm tra sức khỏe tổng quát. Từ lúc được nhận sổ mẹ và bé và các phiếu hỗ trợ cho 14 lần khám thai định kỳ thì các lần khám khác bạn vẫn trả theo quy định của bảo hiểm y tế (30% tại quầy)
2. Đăng ký và nhận sổ khám thai (母子手帳)
- Sau khi xác nhận có thai, bạn cần đến phòng y tế địa phương (区役所・市役所の保健センター) để đăng ký và nhận sổ khám thai (母子手帳 - boshi techo). Hoặc bác sĩ sản khoa cũng sẽ hướng dẫn bạn cần mang khi đến khám lần tới.
- Sổ này rất quan trọng, là chứng nhận mang thai, dùng để theo dõi lịch khám thai, tiêm phòng, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe mẹ và bé, và cũng cần khi đi sinh tại bệnh viện.
- Bạn cần mang theo: Thẻ cư trú (在留カード), giấy xác nhận mang thai của bệnh viện hoặc phòng khám hoặc kết quả siêu âm ở bệnh viện, phòng khám, và bảo hiểm.
3. Khám thai định kỳ
- Ở Nhật, lịch khám thai rất rõ ràng, thường khoảng 14 lần trong suốt thai kỳ, với tần suất khám tăng dần khi thai lớn.
- Mỗi lần khám sẽ bao gồm: đo huyết áp, cân nặng, xét nghiệm nước tiểu, siêu âm, kiểm tra tim thai, tư vấn dinh dưỡng và sinh hoạt.
- Tại phòng khám, bạn có thể được nhân viên y tế hoặc bác sĩ hướng dẫn chi tiết từng giai đoạn thai kỳ.
- Hãy nhớ mang theo sổ khám thai (母子手帳) mỗi lần đi khám, để bác sĩ ghi chép kết quả.
Trước khi làm các xét nghiệm cho ứng với từng thời kỳ khám, bác sĩ sẽ giải thích về tầm quan trọng của từng kiểm tra. Để tránh gây lo lắng không cần thiết, những kết quả bình thường sẽ không được giải thích chi tiết, chỉ khi có kết quả bất thường mới thông báo cụ thể, nên bác sĩ Nhật hay trả lời là “Bé khoẻ”, “Không vấn đề gì”.
4. Người phụ trách khám thai:
· Bác sĩ sản phụ khoa
· Nữ hộ sinh hướng dẫn giai đoạn đầu
· Nữ hộ sinh chăm sóc ngực
· Nữ hộ sinh kế hoạch sinh đẻ
5. Nội dung và lịch khám thai theo từng giai đoạn
Giai đoạn đầu (妊娠初期 ): Khoảng từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 4.
Giai đoạn giữa (妊娠中期 ): Khoảng từ tháng thứ 5 đến tháng thứ 7.
Giai đoạn cuối (妊娠後): Khoảng từ tháng thứ 8 đến tháng thứ 10.
Tháng thai ứng với tuần thai như sau
・Tháng 2: tuần 4–7
- Tháng 3: tuần 8–11
- Tháng 4: tuần 12–15
- Tháng 5: tuần 16–19
- Tháng 6: tuần 20–23
- Tháng 7: tuần 24–27
- Tháng 8: tuần 28–31
- Tháng 9: tuần 32–35
- Tháng 10: tuần 36–41
Số lần khám thai (Trong trường hợp bình thường)
- Từ tuần 4–12: 2 tuần khám 1 lần.
- Từ tuần 13–23: 4 tuần khám 1 lần.
- Từ tuần 24–35: 2 tuần khám 1 lần.
- Từ tuần 36–41: 1 tuần khám 1 lần.
6. Chi tiết các gói xét nghiệm ứng với các thời kỳ:
Tuần thai 5–6 (khám lần đầu):
- Xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra phản ứng thai (hCG).
- Siêu âm đầu dò âm đạo để xác nhận túi thai, nhịp tim và loại trừ các trường hợp như thai ngoài tử cung hay sự phát triển chậm của thai.
- Lấy mẫu dịch âm đạo để xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B (GBS) và các bệnh nhiễm trùng khác.
- Xét nghiệm Chlamydia.
Tuần thai 7–9
- Đo huyết áp, cân nặng, xét nghiệm nước tiểu.
- Theo dõi tình trạng tăng cân để phát hiện nguy cơ tiền sản giật hoặc thai chậm phát triển.
- Siêu âm đầu dò âm đạo, đo chiều dài đầu-mông (CRL), kiểm tra nhịp tim, phát hiện u xơ tử cung hoặc bất thường buồng trứng.
- Xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung (sử dụng phiếu hỗ trợ tài chính của địa phương).
- Xét nghiệm máu cơ bản gồm nhóm máu, kháng thể bất thường, kiểm tra thiếu máu, đường huyết, HIV, viêm gan B và C, HTLV-1, Toxoplasma, Rubella, giang mai.
Tuần 10–12
- Thực hiện các kiểm tra tương tự như tuần 7–9.
- Bác sĩ thông báo kết quả các xét nghiệm đã thực hiện trước đó.
Tuần thai 13–14:
- Đo huyết áp, cân nặng, xét nghiệm nước tiểu.
- Bắt đầu siêu âm qua thành bụng thay cho siêu âm đầu dò.
- Thực hiện siêu âm 4D (Tuỳ từng bệnh viện), đo vòng bụng và chiều cao tử cung. Hình ảnh siêu âm có thể được lưu vào đĩa CD.
Tuần 15–18: Thực hiện giống tuần 13–14, gồm siêu âm, đo vòng bụng và các kiểm tra cơ bản.
Tuần thai 19–20:
- Thực hiện siêu âm sàng lọc giữa thai kỳ.
- Kiểm tra chi tiết cấu trúc tim, phổi, não, hệ tiêu hóa, hệ tiết niệu, giới tính, xương, sứt môi, bàn tay, bàn chân, bánh nhau, dây rốn…
- Siêu âm do kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm thực hiện và được bác sĩ chuyên khoa đánh giá.
Tuần thai 21–22: Tiếp tục các kiểm tra cơ bản giống tuần 13–14: đo huyết áp, cân nặng, xét nghiệm nước tiểu, siêu âm 4D, đo vòng bụng, kiểm tra nhịp tim thai.
Tuần thai 23–24:
- Thực hiện các nội dung như tuần 21–22.
- Xét nghiệm lại liên cầu khuẩn nhóm B (GBS).
- Siêu âm đầu dò âm đạo để kiểm tra vị trí nhau và chiều dài cổ tử cung nhằm phát hiện nguy cơ sinh non.
- Nếu nghi ngờ đái tháo đường thai kỳ, thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose (OGTT).
Tuần thai 25–26:
- Giống tuần 13–14, cộng thêm xét nghiệm thiếu máu và đường huyết ở giai đoạn giữa thai kỳ.
- Nếu đường huyết cao, thực hiện OGTT.
Tuần thai 27–28:
Thực hiện sàng lọc cuối thai kỳ (late screening).
Kiểm tra chi tiết hình thể thai nhi để phát hiện bất thường muộn hoặc bất thường chưa rõ ở giữa thai kỳ.
Khám âm đạo (kiểm tra dấu hiệu chuyển dạ sớm)
Xét nghiệm máu giai đoạn giữa, Thiếu máu
Đường huyết
Chức năng gan
Axit uric
Xét nghiệm bệnh lây truyền qua đường tình dục (Chlamydia)
Tuần thai 29–32: Tiếp tục siêu âm và các kiểm tra cơ bản, Khám thai, siêu âm sàng lọc thai nhi
Tuần thai 33–35: Khám thai, lập kế hoạch sinh, kiểm tra bầu ngực, hình thái núm vú.
Tuần thai 36: Khám thai, xét nghiệm dịch tiết âm đạo (GBS), kiểm tra chức năng thai và nhau thai (NST) Xét nghiệm dịch âm đạo (GBS – liên cầu nhóm B)
Kiểm tra chức năng thai và nhau thai (NST – non-stress test)
Tuần thai 37–39: Khám thai, khám âm đạo (nếu cần sau tuần 39)
Tuần thai 40–41: Khám thai, kiểm tra chức năng thai và nhau thai (NST)
Sau sinh 1 tháng: Khám sản phụ và kiểm tra sức khỏe trẻ sơ sinh
***Thời gian thực hiện xét nghiệm sàng lọc trước sinh:
Xét nghiệm mang tính tầm soát:
- Siêu âm chi tiết thai nhi trong giai đoạn đầu thai kỳ: tuần 11–13 của thai kỳ
- Xét nghiệm chất chỉ dấu trong huyết thanh mẹ: tuần 15–17 của thai kỳ
- Xét nghiệm kết hợp (Combined test): tuần 11–13 của thai kỳ
- NIPT (Xét nghiệm trước sinh không xâm lấn): tuần 10–16 của thai kỳ
Xét nghiệm mang tính chẩn đoán xác định:
Xét nghiệm chẩn đoán xác định có thể phát hiện chính xác các bất thường nhiễm sắc thể.
- Chọc ối: tuần 15–18 của thai kỳ
- Sinh thiết gai nhau: tuần 11–14 của thai kỳ
HICO hi vọng tài liệu tổng hợp trên có ích cho mẹ và bé. Chúc các chị em có thai kỳ khoẻ mạnh “Mẹ tròn con vuông”.