-1-300x251.png&w=3840&q=75)
Cách đọc kết quả thẩm định hợp đồng bảo hiểm như thế nào? Giải thích dễ hiểu về các khái niệm: Vô điều kiện (無条件), điều kiện đặc biệt (特別条件), không đảm bảo một phần (不担保), v.v.
Sau khi đăng kí bảo hiểm sẽ có một văn kiện mang có tên “Thông báo kết quả xét duyệt hợp đồng (引受結果のお知らせ)” được gửi tới nhà.
Trong đó sẽ có những thuật ngữ như “chấp nhận vô điều kiện (無条件承諾)”, “chấp nhận kèm điều kiện đặc biệt (特別条件付き承諾)”, “giảm số tiền bảo hiểm (削減)”, “chấp nhận nhưng không đảm bảo một phần (不担保)”, “từ chối bảo hiểm (謝絶)”, v.v. Bạn có bao giờ bối rối trước những thuật ngữ trên không?
Trong bài này, tôi sẽ giải thích một cách dễ hiểu về các thuật ngữ hay dùng trong thông báo kết quả thẩm định (診査結果) hợp đồng bảo hiểm.
--------
【1】Vô điều kiện 無条件(むじょうけん)
Đây là kết quả vừa đơn giản dễ hiểu và khiến bạn hài lòng nhất. Nội dung hợp đồng bảo hiểm sẽ được chấp thuận y như bạn đã đăng kí và không có bất cứ hạn chế gì.
Những người không gặp vấn đề về sức khỏe hay đã ổn định sau khi kết thúc điều trị thì hay nhận được kết quả này.
【2】Kèm điều kiện đặc biệt 特別条件(とくべつじょうけん)
Nội dung chúng ta cần lưu ý nhất chính là kiểu “chấp nhận kèm điều kiện đặc biệt (特別条件付き承諾)” này.
Điều này nghĩa là “hợp đồng được chấp nhận nhưng có kèm theo điều kiện đấy!”.
Những điều kiện này được chia thành 3 loại chính:
◯ Phí bảo hiểm tăng thêm 割増保険料(わりましほけんりょう)
→ Đây là hình thức mà phí bảo hiểm tăng lên so với thông thường. Những người có bệnh nền hoặc có nguy cơ về sức khỏe hay gặp phải điều kiện này.
◯ Giảm số tiền bảo hiểm 削減(さくげん)
→ Đây là hình thức mà số tiền bảo hiểm (保険金額) bị giảm.
Ví dụ khách hàng đăng kí mong muốn được bảo hiểm với số tiền 5 triệu yên nhưng công ty chỉ đồng ý bảo hiểm ở mức 3 triệu yên thôi.
◯ Không đảm bảo một phần 不担保(ふたんぽ)
→ Đây là điều kiện nhằm nêu một số bệnh hoặc bộ phận cơ thể nhất định sẽ nằm ngoài đối tượng bảo hiểm.
Ví dụ trường hợp “nếu có bệnh nền ở đầu gối bên phải thì việc phẫu thuật hay nhập viện liên quan đến đầu gối sẽ nằm ngoài đối tượng bảo hiểm”.
--------
Những điều kiện này được công ty tổng hợp và đưa ra kết luận dựa trên tình trạng sức khỏe và lịch sử bệnh, kết quả khám sức khỏe, v.v. của khách hàng.
Thoạt nhìn thì có thể mang màu sắc hơi tiêu cực nhưng nhìn vào mặt tích cực thì hãy hiểu rằng công ty “tiếp nhận nhưng điều chỉnh một chút liên quan đến phần có nhiều rủi ro” chứ không phải “hoàn toàn không chấp nhận”.
--------
【3】Từ chối bảo hiểm 謝絶(しゃぜつ)
Đây là thông báo kết quả đáng tiếc nhất. Thông báo này dùng khi công ty bảo hiểm phán đoán rằng “lần này không thể kí kết hợp đồng được”.
Tuy nhiên, cũng không có nghĩa là “không được suốt đời”.
Nhiều trường hợp sau khi tình trạng bệnh đã ổn định, qua một thời gian nhất định thì nộp đơn lại và được phép tham gia bảo hiểm.
--------
💡Tổng kết lại:
Đừng để bản thân bị dao động khi xem kết quả thẩm định mà hãy bắt đầu từ việc hiểu rõ và hiểu đúng.
Khi có nhiều thuật ngữ chuyên môn trong kết quả thẩm định thì có thể có người sẽ hoang mang cho rằng “hình như là người ta bảo không được hay sao ấy…”, nhưng kể cả khi được tham gia bảo hiểm có kèm điều kiện thì nghĩa mình vẫn “có cơ hội chuẩn bị đề phòng cho tình huống bất trắc”.
Nếu vẫn không yên tâm, bạn hãy trao đổi với người phụ trách để họ giải thích cặn kẽ ý nghĩa của thông báo kết quả cho bạn.
Dựa vào đó, bạn có thể cùng người phụ trách tìm ra phương án tốt nhất với mình và từ đó an tâm hơn.
Đối với thẩm định bảo hiểm thì điều quan trọng không phải đỗ hay trượt, mà phải đưa ra được “hình thức bảo hiểm phù hợp với mình”.
--------
Hãy liên hệ với chúng tôi nếu bạn có bất kì điều gì thắc mắc về bảo hiểm hoặc thẩm định hợp đồng bảo hiểm.
Ngoài ra những bạn lo lắng về vấn đề ngôn ngữ khi trao đổi có thể dùng web/app “HICO - y tế”.
Chúng tôi mong muốn mang đến sự an tâm hỗ trợ tương lai của các bạn, mà không lo lắng gì về rào cản ngôn ngữ.
--------
Người viết:
Người Nhật gốc Việt đang làm việc tại một tổ chức tài chính nước ngoài
(Có các bằng cấp về lập kế hoạch tài chính và luật hành chính)
Truyền tải kiến thức về bảo hiểm và hành chính một cách dễ hiểu.